Irasshaimase ~ Xin chào quý khách!
Ẩm thực Nhật Bản có lẽ đã trở thành một trong những lựa chọn hàng đầu hiện nay đối với hầu hết những ai muốn có thưởng thức những hương vị mới trong một ngày chán cơm nhà.
Không kể những ai yêu mến văn hóa Nhật Bản, những người đã quá quen thuộc với các câu chào khi bước vào nhà hàng thì những khách hàng hoàn toàn không biết trước gì về Nhật Bản, các bạn đã hiểu được ý nghĩa của những câu chào rộn vang cả nhà hàng này chưa ?
Dưới đây là những câu chào hỏi mà bạn có đi bất cứ nhà hàng nào cũng sẽ nghe đấy, cùng tìm hiểu thử nhé!
いらっしゃい ませ。
Irasshaimase ~ Câu nói quen thuộc khi khách hàng bước vào nhà hàng. Vì mang ý nghĩa là “Kính chào quý khách” nên ngoài nhà hàng, bạn nghe thấy câu chào này ở bất cứ cửa hàng dịch vụ đucợ vận hành bởi người Nhật đấy
何名 さま で いらっしゃいますか?
Nanmei sama de irasshai masu ka? Ngay sau câu chào đầu tiên, bạn sẽ được hỏi ” quý khách đi mấy người ạ ?” với câu hỏi này nhé
てんいん : はい、 どうぞ。 。。。ごちゅうもん は おきまり です か? Phục vụ: hai, Doozo. gochuumon wa okimari desu ka?)
Sau một đọc menu, nhân viên phục vụ sẽ hỏi bạn câu này để bắt đầu chọn món nha.
何 に なさい ます か?
Nani ni nasai masu ka?: “Quý khách chọn món gì ạ?” là đây!
おまたせ しました。 Omatase shimashita. Sau một thời gian chờ đợi khi đã chọn món xong, thức ăn được các staff phục vụ mang lên kèm theo câu nói ” Đã để quý khách đợi lâu ạ!”
どうぞ おめしあがり ください。 Douzo,omeshiagari kudasai. “Chúc quý khách ngon miệng!”
おのみものは いかがですか。 Onomimono wa ikaga desuka? Quý khách dùng nước uống gì đây ạ ?
Ngoài những câu cơ bản nhất ở trên, bạn sẽ còn nghe những câu “đậm chất” Nhật khác từ nhân viên trong các trường hợp khác nhau như là: Khi đưa phiếu thanh toán: おねがいします (onegaishimasu), xin làm ơn( thanh toán) Tiếp theo là câu nói nổi tiếng ありがとうございます (arigatogozaimasu) xin cảm ơn!
Còn những trường hợp khác thì saio nhỉ, khi nhận tiền nói cảm ơn và kiểm tra tiền trước mặt khách: Trong trường hợp tiền thừa:
おつりが ありますから しょうしょうおまちください。 Otsuri ga arimasukara shosho omachikudasai: bởi vì có tiền thừa nên Xin vui lòng chờ một chút.
Khi trả tiền thừa: おつりでございます。 (otsuri de gozaimasu) xin gửi lại tiền thừa – Nếu đủ: ちょうどです。 (choudo desu) đủ rồi ạ – Nếu thiếu (nên hạ giọng nhỏ hơn) すみません、まだ たりません。 (sumimasen, mada tarimasen) xin lỗi, vẫn chưa đủ ạ
Khi đã thưởng thức xong hương vị Nhật Bản ngon miệng, nagy cả lúc bạn sẽ ra về vẫn được các bạn phục vụ chào rất lịch sự đấy nhé: またのお越しをお待ちしております(mata no okoshi wo omachishiteorimasu.)
--------------------------
Injavi.com - Visit in Japan